Phụ Lục
Với việc thay đổi bảng kỹ năng thành dạng lưới và được xem trước nội dung của chúng là những gì, Dragon Quest XI đã tạo được nét độc đáo mới cho mình. Nhưng chúng cũng khiến người chơi khó khăn hơn trong việc lựa chọn cách xây dựng party ưng ý, do đó Motgame đã tổng hợp lại những thứ quan trọng cũng như kỹ năng của các nhân vật trong Dragon Quest XI.
Tiền bạc trong Dragon Quest XI hóa ra lại khá dễ kiếm, với cách nhanh nhất là đi vào casino và giở trò chơi gian lận với tỉ lệ thắng 100%.
Nhân vật chính của Dragon Quest XI, Hero hay theo như cách gọi của game là Luminary. Có một điểm mới trong Dragon Quest XI là do có thể thay thế thành viên party giữa trận, nên Hero không bắt buộc luôn phải có mặt trong party như các phần trước, tuy vậy đây vẫn là nhân vật quan trọng và mạnh nhất của game.
Bộ kỹ năng và phép của Hero rất đa dạng, nó cân bằng giữa tấn công – phòng thủ và hỗ trợ đồng đội, Hero cũng là nhân vật duy nhất sử dụng các kỹ năng thuộc hệ Zap (sét) và hệ skill độc quyền Luminary. Tổng cộng bảng skill của Hero bao gồm:
Swords: Kiếm ngắn (có thể mang khiên).
Greatswords: Đại kiếm (không thể dùng khiên)
Swordmastery: Bảng hỗ trợ cho 2 cái trên.
Luminary: Kỹ năng độc quyền của Hero.
Tất cả nhân vật chính trong seri Dragon Quest đều sử dụng kiếm là vũ khí đại diện, nên Hero cũng không ngoại lệ. Điểm khác biệt lớn nhất giữa kiếm ngắn và đại kiếm nằm ở việc hi sinh phòng thủ hay tấn công, kiếm ngắn có thể giúp bạn mang khiên và Hero là nhân vật được quyền sử dụng những tấm khiên nặng tăng phòng thủ cao nhất game. Ngược lại đại kiếm có sát thương cao gấp rưỡi kiếm ngắn, cộng thêm có các kỹ năng đánh nhiều mục tiêu cùng lúc, bù lại không thể dùng khiên được.
Về sau khi tăng nhiều điểm vào bảng Swordmastery, Hero có thể cầm 2 tay 2 vũ khí – nó tăng sát thương và tăng số đòn đánh tung ra (hữu ích khi farm Metal Slime). Còn bảng Luminary thì chủ yếu là tăng chỉ số cùng các kỹ năng hỗ trợ, nhưng ở đỉnh của nó là một kỹ năng thuộc hàng mạnh nhất game – Installs Pep, cho phép nhân vật tiến vào trạng thái Pep Up bất cứ khi nào được kích hoạt.
Erik đóng vai trò như một class Thief trong đội hình Dragon Quest XI, nhưng đây cũng là một trong những nhân vật thuộc hàng mạnh nhất game, thậm chí trong nhiều trường hợp còn mạnh hơn cả Hero – đổi lại thì các chỉ số như máu, giáp của Erik vô cùng thấp, chưa kể anh ta còn không thể dùng được khiên và các loại giáp nặng.
Bộ kỹ năng của Erik cực kỳ đa dạng, nhân vật này có nhiều cách phát triển nhất game, với 4 nhánh bao gồm:
Swords: Kiếm ngắn.
Dagger: Dao găm.
Boomerangs: Bumerang
Guile: Kỹ năng độc quyền của Erik.
Bảng Swords của Erik gần tương tự như Hero nhưng lại không có Falcon Slash (chém 2 lần 1 lượt), còn Dagger thì thiên về các loại hiệu ứng như ngủ hoặc trúng độc. Erik là nhân vật có sức tấn công rất khủng khiếp, vì bảng Dagger của anh ta có kỹ năng nhân 6 lần sát thương lên những kẻ địch dính ngủ hay độc, đặc biệt Erik còn dùng được 2 tay 2 vũ khí nên nó càng man rợ.
Bumerang là vũ khí của riêng Erik, nó có thể đánh tất cả mọi kẻ địch trong 1 lần (sát thương giảm từ từ), nhưng Guile mới là thứ làm nên thương hiệu của nhân vật này. Kỹ năng tối thượng của Guile là Divide cho phép Erik tạo nên 3 bản sao của mình – gấp 3 sát thương bình thường, tuy vậy Erik lúc đầu không mạnh lắm vì thiếu trang bị và chỉ bắt đầu bá từ giữa tới cuối game.
Là Healer chính của party cũng như buff chính, Serena là nhân vật gần như bắt buộc khi cần đánh boss. Bảng kỹ năng của cô ta thiên hoàn toàn về hỗ trợ và hồi phục cho party, vậy nên Serena gần như chỉ có một hướng phát triển duy nhất là làm Healer chính chứ không rẽ nhánh được.
Wands: Gậy phép một tay (có thể dùng khiên)
Lances: Giáo (không thể dùng khiên).
Harpistry: Kỹ năng độc quyền của Serena.
Lý do mà Serena không thích hợp làm nhân vật gây sát thương mặc dù có bảng Spear vì chỉ số Magic Mending (tăng khả năng của các phép hồi phục) của cô ta quá cao, dẫn tới việc các đường build kiểu sát thương vật lý là hoàn toàn vô nghĩa. Serena cũng không phải là một nhân vật dễ chết vì cô ta có thể dùng khiên, cũng như các kỹ năng hỗ trợ phòng thủ - thành ra đây là dạng nhân vật quá quan trọng trong party.
Harpistry là kỹ năng đặc biệt, Serena sẽ gảy đàn tăng kháng nguyên tố cho toàn bộ party, đây là bảng kỹ năng đặc thù cho từng con trùm khác nhau, điều đáng tiếc nhất là Serena không có kỹ năng cuối mạnh như các nhân vật tấn công.
Veronica là chị sinh đôi của Serena và đóng vai trò là pháp sư chính của Dragon Quest XI, đây là nhân vật có chỉ số Magic Might (sức mạnh phép thuật) cao nhất trong trò chơi. Các kỹ năng của Veronica hầu hết đều là dạng tấn công hoặc bùa hại, bảng kỹ năng của nhân vật này như sau:
Heavy Wands: Gậy phép 2 tay
Whips: Roi
Vim: Kỹ năng độc quyền của Serena
Veronica là dạng nhân vật hoàn toàn bỏ qua phòng thủ để tăng tấn công gần giống như Erik, tất cả vũ khí mà cô ta sử dụng đều là dạng cầm 2 tay và do đó không thể dùng khiên. Veronica mạnh ngay từ lúc xuất hiện vì có quá nhiều kỹ năng tầm xa, nhưng đến cuối game thì bắt đầu không bằng những nhân vật còn lại, lý do vì sát thương của phép không cộng dồn hit như các đòn đánh vật lý.
Vim là bảng kỹ năng tăng cho Veronica kháng sát thương nguyên tố, chiêu tối thượng của nó đưa người dùng vào trạng thái tăng sát thương toàn bộ từ kỹ năng phép.
Sylvando là dạng nhân vật khá đặc biệt, anh ta sử dụng được nhiều loại vũ khí và có bộ kỹ năng đa dạng nhất trong Dragon Quest XI. Khác với phần còn lại, điểm mạnh của Sylvando nằm ở việc có chỉ số Charm rất cao (tăng khả năng quái vật bị trúng trạng thái bất lợi), Sylvando cũng có vài kỹ năng hỗ trợ và hồi máu, biến anh ta thành nhân vật vô cùng đa năng.
Swords: Kiếm ngắn (có thể dùng khiên)
Dagger: Dao găm
Whips: Roi
Showmanship: Bổ trợ cho Swords và Dagger
Litheness: Kỹ năng độc quyền của Sylvando
Chivalry: Bổ trợ cho Litheness
Điểm hay của Sylvando là anh ta cũng vừa có thể sử dụng khiên vừa có thể dùng 2 tay 2 vũ khí, nhưng điểm dở là phần kỹ năng bên nhánh vũ khí của nhân vật này khá tệ. Sylvando chỉ mạnh khi xây dựng theo đường Litheness, khi đó tất cả tuyệt chiêu của anh ta sẽ được hưởng lợi từ chỉ số Charm, sát thương của bảng này khá đặc biệt khi nó tính theo Charm chứ không phải là Strength hay Magic như bình thường.
Sylvando rất lợi khi đi luyện cấp vì quái không kháng hiệu ứng mạnh như boss, nhưng nhân vật này kiểu như đa năng quá dẫn đến việc cái gì cũng thiếu một chút, bù lại thì bảng Pep Up của Sylvando lại cực mạnh trong việc luyện cấp.
Rab là phiên bản “lai” giữa Veronica và Serena, ông già này có chỉ số Magic Mending và Magic Might nằm ở mức khá, máu nhiều và MP nhiều. Rab đúng kiểu nhân vật trám chỗ trống cho party, khi vừa sử dụng được phép tấn công, hỗ trợ và hồi phục, cũng như cần thì cũng có thể xây dựng theo hướng sát thương vật lý – mặc dù hơi yếu.
Heavy Wands: Gậy phép 2 tay
Claws: Móng vuốt (đánh 2 hit 1 lần)
Enlightenment: Kỹ năng độc quyền của Rab
Điểm dở của Rab là hơi bị chung chung, vì máu của ông ta nhiều nhưng phòng thủ thấp do không dùng được khiên, chưa kể số Magic Might thấp hơn hẳn Veronica khiến nhân vật này không thể đóng vai trò chủ công được. Bù lại thì Rab có kỹ năng hồi phục ngang ngửa với Serena, nhưng lại một lần nữa thua thiệt vì thiếu các loại buff tăng chỉ số.
Enlightenment là bảng bổ trợ tăng một đống chỉ số cho Rab để bù lại các thiếu sót trên, chiêu cuối của bảng này là Magic Sugar – tăng hiệu lực của mọi phép thuật từ người dùng (một bản nâng cấp của Veronica).
Ngoài việc là nhân vật nữ hot nhất Dragon Quest XI, thì Jade cũng là chủ công thứ hai chỉ sau Hero hay Erik. Jade là nhân vật có chỉ số máu và Strength cao nhất party, biến cô ta thành một cái máy nghiền thực sự kể từ khi xuất hiện cho tới tận cuối game. Bảng kỹ năng của Jade thiên hoàn toàn về tấn công, có thêm một chút gây hiệu ứng gần giống Sylvando nhưng không mạnh bằng.
- Claws: Móng vuốt
- Lances: Giáo
- Fisticuffs: Quyền cước
- Allure: Kỹ năng độc quyền của Jade
Là một nhân vật chủ công nên dĩ nhiên Jade không thể dùng khiên, bù lại thì lượng máu nhiều giúp cô ta dễ sống sót hơn. Cả 2 bảng vũ khí của Jade là Claws và Lances đều cung cấp một số lượng hit đánh rất nhiều, đặc biệt Claws còn giúp hồi máu sau mỗi đòn đánh. Fisticuffs là bảng kỹ năng quyền cước, nó vừa tăng chỉ số cơ bản vừa tăng rất nhiều Strength cho Jade, khác với Dragon Quest VIII có thể dùng chung với vũ khí.
Allure là dạng kỹ năng quyến rũ gần giống Litheness của Sylvando nhưng do chỉ số Charm của Jade không cao bằng Syl nên nó yếu hơn đôi chút, thực ra thì không cần Allure thì Jade đã mạnh lắm rồi và thường người chơi cũng chẳng có điểm để đổ vào nó trừ khi là vào cuối game.
Trên đây là bài hướng dẫn Dragon Quest XI toàn tập về kỹ năng của 7 nhân vật trong Dragon Quest XI, hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn trong việc xây dựng party cho riêng mình.