Intel vừa thông báo ra mắt dòng vi xử lý desktop Intel Core thế hệ 14 dựa trên kiến trúc Raptor Lake được cập nhật. Sản phẩm mới này gồm các mẫu Core i9-14900K/KF, Core i7-14700K/KF và Core i5-14600K/KF được coi là phiên bản nâng cấp có tốc độ xung nhịp cao hơn các mẫu từ thế hệ trước, kèm theo đó là nhiều tính năng phần mềm và kết nối mới.
Đáng chú ý nhất trong số các sản phẩm Intel Core thế hệ 14 là Core i9-14900K (và biến thể không tích hợp GPU i9-14900KF) được cải thiện với tốc độ xung nhịp tăng đáng kể, đủ để Intel khẳng định rằng đây là CPU tiếp theo đạt tốc độ 6.0GHz. Trước đó, Intel đã tung ra chip 13900KS với cùng tốc độ này, nhưng số lượng chip được sản xuất và phân phối rất hạn chế. Với 14900K, Intel dự kiến sẽ bán ra số lượng lớn hơn.
Ngoài tốc độ xung nhịp, các CPU mới này không có nhiều cải tiến so với thế hệ trước. Bên cạnh đó ở thế hệ Intel Core thế hệ 14, vi xử lý sẽ được tích hợp công nghệ Intel Application Optimization - giúp tối ưu xử lý đa nhiệm khi mở nhiều ứng dụng, cải thiện tốc độ lên đến 16%. Công nghệ Intel XTU giúp ép xung thiết bị hiệu quả, kết hợp với trình điều khiển bộ nhớ cho phép ép xung RAM lên đến Bus 8000MHz.
Thế hệ Intel Core 14th còn đồng thời hỗ trợ Wi-Fi 6/6E, Bluetooth 5.3 cũng như hỗ trợ riêng biệt cho Wi-Fi 7 và Bluetooth 5.4. Đồng thời còn có cả Thunderbolt 5 cho băng thông gấp đôi thế hệ tiền nhiệm với tốc độ truyền dữ liệu lên tới 40Gbps.
Cuối cùng, Intel thế hệ 14 sẽ vẫn tương thích với thế hệ bo mạch 600 và 700 series vì chúng vẫn dùng chuẩn socket LGA 1700. Người dùng có thể tận dụng lại bo mạch cũ của thế hệ 12 hoặc 13 để dùng tiếp cho Intel gen 14. Cực kỳ tiết kiệm với những ai đã đầu tư nhiều kinh phí cho những bo mạch cao cấp dành cho thế hệ chip Intel lga 1700.
Sau đây là bảng thông số kỹ thuật chi tiết của Intel gen 14:
14900K | 13900K | 14700K | 13700K | 14600K | 13600K | |
Total cores/threads | 24/32 | 24/32 | 20/28 | 16/24 | 14/20 | 14/20 |
Performance cores | 8 | 8 | 8 | 8 | 6 | 6 |
Efficient cores | 16 | 16 | 12 | 8 | 8 | 8 |
Max Turbo | 6.0 GHz | 5.8 GHz | 5.6 GHz | 5.4 GHz | 5.3 GHz | 5.3 GHz |
Thermal Velocity Boost | 6.0 GHz | 5.8 GHz | - | - | - | - |
Turbo Boost Max Technology 3.0 | 5.8Ghz | 5.7 GHz | 5.6 GHz | 5.4 GHz | - | - |
Performance-core max | 5.6 GHz | 5.4 GHz | 5.5 GHz | 5.3 GHz | 5.3 GHz | 5.1 GHz |
Efficient-core max | 4.4 GHz | 4.3 GHz | 4.3 GHz | 4.2 GHz | 4.0 GHz | 3.9 GHz |
Performance-core base | 3.2 GHz | 3.0 GHz | 3.4 GHz | 3.4 GHz | 3.5 GHz | 3.5 GHz |
Efficient-core base | 2.4 GHz | 2.2 GHz | 2.5 GHz | 2.5 GHz | 2.6 GHz | 2.6 GHz |
Total cache | 36 MB | 36 MB | 33 MB | 30 MB | 24 MB | 24 MB |
L2 cache | 32 MB | 32 MB | 28 MB | 24 MB | 20 MB | 20 MB |
Base power | 125 W | 125 W | 125 W | 125 W | 125 W | 125 W |
Turbo power | 253 W | 253 W | 253 W | 253 W | 181 W | 181 W |
Nhìn chung, dòng CPU Intel Core 14th mới của Intel không có nhiều cải tiến so với thế hệ trước, tuy nhiên, việc đưa ra một sản phẩm CPU đạt tốc độ xung nhịp 6.0GHz là một thành tựu đáng kinh ngạc và đánh dấu sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất chip của Intel. Các sản phẩm mới này sẽ được tung ra thị trường trong thời gian sắp tới và giá bán chính thức chưa được công bố.
Tập đoàn Intel (Integrated Electronics) được thành lập vào ngày 18 tháng 7 năm 1968 tại Santa Clara, California, Hoa Kỳ. Intel là một trong những nhà sản xuất bán dẫn lớn nhất thế giới về doanh thu và là một trong những nhà phát triển của chuỗi bộ lệnh x86 được tìm thấy ở hầu hết máy tính cá nhân (PC). Intel cung cấp vi xử lý cho các nhà sản xuất hệ thống máy tính như Acer, Lenovo, HP và Dell. Intel cũng sản xuất các bo mạch chủ, ổ nhớ flash, card mạng.